Thuốc trị vảy nến trên thị trường hiện nay rất nhiều. Mỗi loại thuốc có tác dụng chữa bệnh khác nhau. Việc lựa chọn loại thuốc trị vảy nến cần tuân theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa điều trị.
Phương pháp điều trị vảy nến
Điều trị vảy nến tại chỗ
Corticosteroid
Thường dựa vào mức độ bệnh vảy nến nhẹ, trung bình hay nặng để đưa ra loại thuốc trị vảy nến phù hợp. Bởi thuốc corticosteroid cũng có mức độ từ nhẹ đến rất mạnh. Thuốc có tác dụng làm giảm viêm nhiễm và làm giảm ngứa. Giúp đánh bay mảng bám trên vùng da bị bệnh. Để giảm thiểu tác dụng phụ của thuốc, khuyến cáo sử dụng trong thời gian ngắn. Khi nào triệu chứng của bệnh được kiểm soát thù ngừng sử dụng thuốc trị vảy nến dạng này.
Vitamin D
Các loại thuốc trị vảy nến có chứa thành phần này có tác dụng làm chậm sự tăng trưởng của tế bào da. Một loại thuốc dạng này thường được sử dụng là Calcipotriene (Dovonex). Có thể được sử dụng độc lập để điều trị bệnh vảy nến nhẹ đến vừa phải.
Anthralin
Có tác dụng bình thường hóa hoạt động của DNA trong các tế bào da. Loại bỏ các quy mô, làm cho da mượt mà hơn. Tuy nhiên, thuốc này để lại những vết bẩn khó xử lý tại những nơi anthralin chạm vào. Loại thuốc này cũng chỉ nên sử dụng trong thời gian ngắn.
Retinoids
Cũng giống như anthralin, loại thuốc này có tác dụng bình thường hóa hoạt động của DNA trong các tế bào da. Có thể làm giảm viêm, kích ứng da là tác dụng phụ do thuốc gây ra. Khi sử dụng thuốc trị vảy nến loại này nên dùng kèm với kem chống nắng. Vì nó có thể làm tăng nhạy cảm với ánh sáng mặt trời.
Chất ức chế calcineurin
Trước đây, các chất ức chế calcineurin chỉ được chấp nhận để điều trị viêm da dị ứng. Nhưng các nghiên cứu cho thấy chúng cũng có hiệu quả trong điều trị bệnh vẩy nến. Chất ức chế calcineurin làm giảm viêm nhiễm và sự tích tụ mảng bám do tác dụng làm gián đoạn kích hoạt tế bào T.
Chất ức chế calcineurin có nguy cơ làm gia tăng tiềm năng ung thư da và ung thư hạch. Nên không được khuyến khích dài hạn hoặc liên tục sử dụng lâu. Chỉ khi được bác sĩ chỉ định, người bệnh mới được sử dụng thuốc này để trị vảy nến. Những vùng da mỏng, chẳng hạn như xung quanh mắt, nơi các loại kem steroid hay retinoids không hiệu quả. Hoặc có thể gây ra tác dụng có hại thì chất ức chế calcineurin có thể hữu ích.
Salicylic acid
Có sẵn trong dầu gội thuốc và các giải pháp để điều trị bệnh vẩy nến da đầu. Thúc đẩy tróc vảy của các tế bào da chết và làm giảm tỉ lệ vảy mọc mới. Để tăng hiệu quả của thuốc có thể kết hợp với các thuốc khác như corticosteroid tại chỗ hoặc hắc ín than đá.
Hắc ín
Là loại thuốc trị vảy nến lâu đời nhất, làm giảm tỉ lệ ngứa và viêm nhiễm. Đây là sản phẩm phụ của việc sản xuất các sản phẩm dầu mỏ và than đá. Được đặc chế trong dầu gội, các loại kem và các loại dầu. Loại này ít gây tác dụng phụ nhưng có mùi mạnh và làm bẩn quần áo, chăn mền khi tiếp xúc.
Kem dưỡng ẩm
Làm giảm ngứa và nhân rộng và có thể giúp chống khô da nhưng không có tác dụng chữa bệnh. Các loại kem nhẹ và sữa không có tác dụng bằng kem dưỡng ẩm trong thuốc mỡ.
Thuốc uống hoặc thuốc tiêm
Bác sĩ có thể kê toa thuốc trị vảy nến uống hoặc tiêm nếu bệnh vảy nến nặng hay đó là khả năng kháng các loại điều trị. Những thuốc này được sử dụng trong thời gian chỉ ngắn gọn về thời gian và có thể được xen kẽ với các hình thức điều trị khác bởi vì các tác dụng phụ nghiêm trọng của các loại thuốc này.
Liên quan đến vitamin A
Nếu có bệnh vẩy nến nặng mà không đáp ứng với liệu pháp khác, nhóm thuốc này có thể làm giảm việc sản xuất các tế bào da. Khi ngưng điều trị, các dấu hiệu và triệu chứng thường trở lại. Tuy nhiên, thuốc có thể gây ra nhiều tác dụng phụ như ngứa và rụng tóc, khô da và niêm mạc. Phụ nữ phải tránh thai trong vòng ít nhất ba năm sau khi uống thuốc bởi vì retinoids như acitretin (Soriatane) có thể gây dị tật bẩm sinh nặng.
Methotrexate
Bằng cách giảm sản xuất của các tế bào da và viêm, loại thuốc uống methotrexate giúp chữa bệnh vảy nến. Ở một số người, thuốc cũng có thể làm chậm sự tiến triển của bệnh viêm khớp vảy nến. Thuốc có thể gây ra đau bụng, chán ăn và mệt mỏi, Methotrexate thường được dung nạp tốt với liều lượng thấp. Thuốc có thể gây ra một số tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm tổn thương gan nặng và giảm sản xuất của các tế bào máu trắng, hồng cầu và tiểu cầu khi được sử dụng trong thời gian dài.
Cyclosporine
Hiệu quả cũng tương tự như methotrexate, Cyclosporine ức chế hệ miễn dịch làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và các vấn đề sức khỏe khác. Khi sử dụng thuốc liều lượng cao hơn và điều trị dài hạn có thể làm tăng nguy cơ bị bệnh về thận và huyết áp cao.
Hydroxyurea
Thuốc trị vảy nến này có hiệu quả như cyclosporin hoặc methotrexate. ó thể sử dụng kết hợp với đèn chiếu. Thiếu máu, giảm tế bào bạch cầu và tiểu cầu là những tác dụng phụ của thuốc này. Phụ nữ có thai hoặc dự định có thai không nên sử dụng loại thuốc này.
Immunomodulator (Biologics)
Gồm các loại thuốc như alefacept (Amevive), etanercept (Enbrel), infliximab (Remicade) và ustekinumab (Stelara). Được dùng để điều trị bệnh vảy nến trung bình đến nặng. Loại thuốc trị vảy nến hiệu quả này thường được sử dụng cho những người đã không đáp ứng với liệu pháp truyền thống. Hoặc người có liên quan đến viêm khớp vẩy nến. Được dùng dưới dạng truyền tĩnh mạch, tiêm bắp hoặc tiêm dưới da. Các loại thuốc này có tác động mạnh đến hệ thống miễn dịch. Có thể gây nhiễm trùng đe dọa cuộc sống.
Tổng kết
Các loại thuốc trị vảy nến trên ít nhiều đều gây ra tác dụng phụ cho cơ thể. Nếu bạn muốn tìm hiểu về phương pháp điều trị vảy nến an toàn, không gây tác dụng phụ, dứt điểm. Hãy liên lạc với chuyên gia phòng khám da liễu Đông Phương qua số điện thoại: ️0983 000 497